Album ảnh
Số lượt truy cập
Số người online    :  9
Tổng số truy cập   :  60187
Các loại đá chính sử dụng cho mục đích phong thủy
Đất nước chúng ta có rất nhiều các loại đá thiên nhiên mà nhiều nước khác trên thế giới dù có diện tích lớn hơn rất nhiều cũng không có được. Đó là các nhóm đá được sử dụng chủ yếu trong phong thủy đã nổi tiếng như đá canxedon, họ đá thạch anh v.v. Các sản phẩm này bao gồm: thạch anh trắng, thạch anh hồng, chalcedon, mã não, opal và canxit.

1.      MÃ NÃO (Agate)

Độ cứng : 6,5 – 7,0

 Tỷ trọng : 2,6 g/cm3

Những đặc điểm chính: Agat là dạng biến thể của chalcedon thớ mịn mà đặc trưng là có màu phân lớp. Những lớp màu có dạng đồng tâm hoặc dải. Màu của agat dao động từ trắng sữa, phớt vàng và phớt xanh lá cây tới đen. Loại đẹp nhất được gọi là agat “mắt” hoặc agat “mắt kính” với những lớp đồng tâm quanh một điểm ở trung tâm.

Tính chất chữa bệnh: Agat giúp điều trị bệnh ho lâu ngày và bệnh ở vùng họng. Người ta tin rằng, agat giúp làm giảm co giật, chống lại sự sợ hãi, bảo vệ cơ thể chống lại bệnh nhiễm khuẩn và bệnh ở dạ dày. Agat có khả năng làm trung hoà độ axit dịch dạ dày, cũng như giải độc cho cơ thể. Có ý kiến cho rằng agat màu xanh da trời có tác dụng tích cực đối với tuyến giáp, mặt – vì vậy có tác dụng trị bệnh ở hệ hô hấp, tiêu hoá và một phần ở gan và đường mật. Agat có tác dụng tích cực đối với hệ tuần hoàn, giúp điều trị rối loạn nội tiết và bệnh nhiễm virut. Loại dạng rêu có tác động chữa bệnh đối với da và và cơ quan hô hấp, loại dạng cành cây có tác dụng tốt đối với bệnh ở dạ dày.

Tính chất khác: Ở châu Âu, agat là biểu tượng của sức khỏe, sự hưng thịnh và trường thọ; Ở Ấn Độ - là biểu tượng của của sự hưng thịnh. Đồ trang sức bằng agat làm cho chủ của nó trở nên dễ mến trong giao tiếp và biết ăn nói, cũng như bảo vệ chủ chống lại kẻ thù thâm độc. Bằng cách hấp thụ năng lượng có hại, agat có thể bảo vệ chủ chống lại những xung năng lượng. Agat là biểu tượng của chòm sao Kim Ngưu và Song Tử trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm thụ của âm có tác dụng tới tất cả các luân xa tuỳ thuộc vào màu sắc của đá.

Nguồn gốc sinh thành: Agat gặp chủ yếu trong hốc của đá phun trào và các thành tạo nhiệt dịch nhiệt độ thấp.

 

2. THẠCH ANH PHA LÊ( THẠCH ANH TRẮNG)

Độ cứng theo thang Mohs : 7.0

Khối lượng riêng : 2.6 g/cm3

Pha lê tự nhiên làm ổn định thể lực và trí lực của con người .Tinh thể pha lê tự nhiên hỗ trợ tốt cho tủy sống và hoạt động của não bộ , giúp điều trị thiếu máu cục bộ giãn tĩnh mạch và có tác động tích cực đến hệ hô hấp .Bằng sự trợ giúp của pha lê có tác dụng làm giảm các cơn đau và điều trị stress.Pha lê tự nhiên có tác dụng làm giảm các cơn sốt .(pha lê tự nhiên rất mát)

Những nhà cảm xạ học đặc biệt đánh giá cao thach anh nói chung và pha lê tự nhiên chúng tích rất nhiêù năng lượng có ảnh hưởng tích cực đến các luân xa .và sức khỏe .

Tính chất mầu nhiệm

Pha lê tự nhiên tập trung sự chú ý ,ăn nói lưu loát hơn và làm cho tư duy trở nên sâu sắc hơn .Những vị Lạt Ma Tây Tạng và nữ tiên tri Vanga (ở Nga ) cũng dùng những quả cầu bằng pha lê tự nhiên .Trong y học Tây Tạng và Ấn Độ , pha lê tự nhiên có vai trò chủ đạo .Đó là do năng lượng tự nhiên của nó dễ dàng tìm được tần số dao động của người để điều chỉnh và ổn định nó .Quả cầu bằng pha lê được các vị Lạt Ma dùng để khai mở" con mắt thứ ba " họ coi tinh thể pha lê tự nhiên là biểu tượng cho cuộc sống dồi dào .Bởi vì sáu mặt của nó tượng trưng cho sau luân xa của người cùng hướng tới đỉnh - là luân xa thứ bảy ,mà luân xa này lại hướng tới phía trên ,lên vũ trụ.

Ảnh hưởng tới luân xa

Đối với luân xa vùng đỉnh đầu : nuôi dưỡng các tuyến của não bộ ; luân xa này giúp phát triển tinh thần ,tín ngưỡng và có mối liên hệ với sức mạnh tối cao của vũ trụ.

Năng lượng cảm thụ của Âm

Cung hoàng đạo:  Cung bạch dương ,Sư Tử và Thất Nữ.

 3.THẠCH ANH HỒNG

Độ cứng theo thang Mohs : 7.0

khối lượng riêng : 2.6 g/cm3

Tính chất chữa bệnh

Thạch anh hồng có tác dụng tốt với các bệnh ở hệ tim mạch và hệ thần kinh .Bằng tác động lên hệ thần kinh loại đá này loại trừ sự mệt nhọc ra khỏi cơ thể . Nó còn có tác dụng làm hoạt hóa hệ thống lympha mà hoạt động của hệ này có liên quan đến hệ miễn dịch . Thạch anh hồng còn ảnh hưởng đến hệ tiết niệu , mạch máu và tủy xương . Ngoài ra, thạch anh hồng có thể giúp kéo dài tuổi thọ .

Tính chất mầu nhiệm

Thạch anh hồng giúp chống lại stress , nó dập tắt những cơn nóng giận bộc phát .Ngọc treo bằng thạch anh hồng có khả năng tăng cường sự sáng tạo và đem lại cảm giác tự tin cho chủ nhân của nó.Hộ phù bằng thạch anh hồng có ích lợi trong việc bảo vệ tình yêu ,bảo vệ hạnh phúc gia đình và giúp những phụ nữ chưa chồng sớm tìm được tình yêu của mình . Thạch anh hồng làm dịu những cơn đau về mặt tình cảm và những vết thương lòng nó còn là lá bùa hộ mệnh giúp cải thiện quan hệ giữa chủ nhân với người khác .

Ảnh hưởng tới luân xa

Đối với luân xa ở vùng tim ; ảnh hưởng tới hệ tim mạch ,tế bào tuyến vú , cột sống và hai tay ; luân xa này khơi gợi lòng nhân ái , tính cởi mở chân thành , sự nhậy cảm

Năng lượng cảm thụ của Âm

Cung hoàng đậo:Chòm sao Thích bình

 4.O P A L ( O P A N )

 -  Độ cứng : 5,5 – 6,5

-  Tỷ trọng : 2,1 g/cm3

Tính chất chữa bệnh: Người Hinđu tin rằng, opal giúp cho trẻ em mau lớn. Có ý kiến cho rằng, khi opal mất đi ánh lấp lánh là dấu hiệu báo có bệnh ở chủ nhân của đá. Các nhà thạch học trị liệu hiện đại cho rằng, opal phát triển trực giác và có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh, tuyến yên và đầu xương.Ngoài ra, opal điều hoà tất cả các chức năng của cơ thể và bảo vệ chống bệnh nhiễm khuẩn.

Tính chất khác: Opal  làm cho trực giác trở nên tinh nhạy và giúp tạo ra cảm hứng.. Opal là biểu tượng của hạnh phúc, hy vọng và tình yêu trìu mến dịu dàng. Những loại đá này liên tưởng đến những ý nghĩ trong sáng và sự đồng cảm.

Opal là biểu tượng của chòm sao Song ngư trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của Dương tuỳ thuộc vào màu sắc của đá.

Nguồn gốc sinh thành: Opal nhiều khi đọng trong suối nhiệt dịch và suối phun ở các khu vực núi lửa, đôi khi thành những thạch nhũ trắng, trong suốt có quang thái ngọc. Opal cũng phổ biến trong các hỗng và khe giữa những đá phún xuất. Đôi khi thành hốc khoáng và hạnh nhân. Nhưng khối chính của opal thành tạo trong điều kiện ngoại sinh, do sự phá huỷ silicat trong quá trình phong hóa các đá.

 5. CHALCEDON

- Độ cứng : 6,5 - 7,0

- Tỷ trọng : 2,6 g/cm3

Tính chất chữa bệnh: Người ta cho rằng, Chalcedon trước hết là biến thể màu xanh da trời có khả năng giải thoát người chủ khỏi cơn giận dữ và nỗi sầu muộn. Theo quan niệm cổ xưa, Chalcedon chứa trong mình các nhiên tố không khí và ete, vì vậy có tác dụng làm an bình môi trường tâm lý tình cảm của con người. Khuyên đeo đồ trang sức bằng Chalcedon đối với những người dễ bị kích động, ngoài ra nó còn giúp điều trị bệnh loạn thần kinh chức năng và trầm uất.

Tính chất khác:  Chalcedon là biểu tượng của chòm sao Nhân Mã trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm thụ âm có tác dụng tới các luân xa tùy thuộc vào màu sắc của đá.

Công dụng khác: Làm đồ trang sức, trang trí, mỹ nghệ...

Nguồn gốc sinh thành: Chalcedon tạo thành các ổ trong basal, melaphyr hạnh nhân và cả trong đá vôi, là khoáng vật thứ sinh nhiệt độ thấp.

 6.Calcit (Calcite)

 - Độ cứng : 3,0

- Tỷ trọng : 2,3 - 3,0 g/cm3

Tính chất chữa bệnh: Trong Y học dân gian Trung Quốc bột calcit được dùng như chất kết dính và giải nhiệt. Những nhà thạch học trị liệu ngày nay cho rằng, tác động của calcit đối với cơ thể phụ thuộc vào màu sắc của khoáng vật. Ví dụ, calcit màu vàng có tác dụng tốt tới thận. Calcit giúp điều trị bệnh ở các cơ quan tiêu hóa như gan, túi mật, tuyến tụy và lá lách. Calcit cũng được dùng trong điều trị bệnh tim và cơ quan hô hấp như phế quản và phổi. Rắc bột san hô hoặc vỏ ốc hến hóa thạch (có thành phần chính là calcit) lên vết thương làm cho nó mau liền.

Tính chất khác: Tinh thể calcit hình tháp được dùng để thiền định. Để điều hòa toàn bộ cơ thể, dùng bộ đôi gồm tinh thể calcit hình tháp và pha lê tự nhiên. Biến thể calcit trong suốt – spat Băng Đảo được dùng để khai mở luân xa thứ tám (gọi là “ngôi sao của tâm hồn”). Calcit giúp khắc phục tình trạng căng thẳng thần kinh và hậu quả của stress. Cho rằng, calcit trợ giúp cho sự no đủ về kinh tế. Tuỳ thuộc vào màu sắc của đá, Calcit không màu hoặc trong suốt tác động tới luân xa vùng đỉnh đầu: nuôi dưỡng các tuyến của não bộ; giúp phát triển tinh thần, tín ngưỡng và những liên hệ với thế lực tối cao. Calcit màu vàng tác động tới luân xa vùng đám rối dương: ảnh hưởng tới gan, lá lách và các cơ quan khác của hệ tiêu hóa; luân xa này có liên quan tới ý chí, điều khiển cảm xúc và trí tưởng tượng. Calcit có năng lượng cảm thụ của âm.

7. Mã não dạng dải ( Onyx, onix,onic)

Tính chất vật lý:

Độ cứng : 6,5 - 7,0

Tỷ trọng : 2,7 g/cm3

Tính chất chữa bệnh: Onyx được dùng trong điều trị bệnh ở hệ thần kinh và chứng trầm uất. Người ta tin rằng, nó có tác dụng làm giảm stress, giảm đau, giúp tạo cân bằng trong cảm xúc và tự kiểm soát. Sản phẩm làm ra từ onyx có tác dụng làm tăng tiềm năng, làm thính giác trở nên tinh nhạy, làm trẻ hoá và củng cố trí nhớ. Các nhà thạch học trị liệu khuyên đặt những viên đá onyx có vạch cạnh chỗ bị viêm nhiễm. Ngoài ra, nếu uống nước từ cốc làm bằng onyx có thể vượt qua sự nhọc mệt và mất cảm giác đói.

Tính chất khác: Người ta nói rằng, onyx giúp tích tụ năng lượng sống, giúp thoát khỏi sự lưỡng lự không quyết đoán và tính đa nghi. Đây là loại đá của những người tự tin vào bản thân mình, biết cách bảo vệ chính kiến của mình. Nhẫn mặt đá onyx bảo vệ chủ nhân của nó tránh cái chết bất ngờ. Onyx là biểu tượng của chòm sao Thất Nữ trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm thụ của âm có tác dụng tới luân xa vùng đám rối dương: Có ảnh hưởng tới gan, lá lách và các cơ quan khác của hệ tiêu hoá; Luân xa này có liên quan tới ý chí, điều khiển cảm xúc và trí tưởng tượng.

Nguồn gốc sinh thành: Onyx cũng giống như chalcedon tạo thành các ổ, hạnh nhân trong một số đá phun trào như bazan, andesit, melaphyr...Đó là những dung dịch keo silic lấp vào các lỗ hỗng của đá.